Thị trường ngày 27/5: Giá dầu, vàng, đồng và thép đồng loạt tăng, khí tự nhiên thấp nhất 3 tuần

27/05/2023 08:05

Chốt phiên giao dịch ngày 26/5, giá dầu, vàng, đồng, thép, cà phê và đường ... đồng loạt tăng, ngô cao nhất 1 tháng, trong khi khí tự nhiên thấp nhất 3 tuần.

Thị trường ngày 27/5: Giá dầu, vàng, đồng và thép đồng loạt tăng, khí tự nhiên thấp nhất 3 tuần - Ảnh 1.

Giá dầu tăng

Giá dầu tăng, khi các quan chức Mỹ dường như sắp đạt được thỏa thuận trần nợ và thị trường cân nhắc những thông tin trái chiều về nguồn cung từ Nga và Saudi Arabia trước cuộc họp chính sách tiếp theo của OPEC+.

Chốt phiên giao dịch ngày 26/5, dầu thô Brent tăng 69 US cent tương đương 0,9% lên 76,95 USD/thùng và dầu thô Tây Texas WTI tăng 84 US cent tương đương 1,2% lên 72,67 USD/thùng. Tính chung cả tuần, cả hai loại dầu đều có tuần tăng thứ 2 liên tiếp, với dầu Brent tăng 1,7% và dầu WTI tăng 1,6%.

Tuy nhiên, các thị trường vẫn thận trọng khi các cuộc đàm phán về trần nợ có thể kéo dài và có những mối lo ngại mới về Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất vào tháng tới, điều này sẽ hạn chế nhu cầu sau số liệu chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ của Mỹ và chỉ số lạm phát.

Giá khí tự nhiên thấp nhất 3 tuần

Giá khí tự nhiên tại Mỹ giảm 6% xuống mức thấp nhất 3 tuần, do giá khí đốt toàn cầu giảm, sản lượng của Mỹ tăng cao kỷ lục, xuất khẩu của Canada tăng và dự báo thời tiết tại Mỹ ôn hòa hơn và nhu cầu trong tuần tới thấp hơn so với dự kiến trước đó.

Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 6/2023 trên sàn New York giảm 12,6 US cent tương đương 5,5% xuống 2,181 USD/mmBTU – thấp nhất kể từ ngày 5/5/2023. Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 7/2023 giảm 6 US cent xuống 2,417 USD/mmBTU. Tính chung cả tuần, giá khí tự nhiên giảm 16%, xói mòn mức tăng 14% trong tuần trước đó.

Giá vàng tăng

Giá vàng tăng, song có tuần giảm thứ 3 liên tiếp, do khả năng đạt được thỏa thuận trần nợ và thước đo lạm phát của Mỹ nóng hơn dự kiến, làm gia tăng đặt cược lãi suất sẽ duy trì ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn.

Vàng giao ngay trên sàn LBMA tăng 0,1% lên 1.943,12 USD/ounce, trong phiên có lúc tăng 0,9% và vàng kỳ hạn tháng 6/2023 trên sàn New York không thay đổi ở mức 1.944,3 USD/ounce.

Giá vàng chạm mức thấp nhất 2 tháng (1.936,59 USD/ounce) trong giờ giao dịch châu Á và có tuần giảm 1,7%.

Chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ theo dõi cho mục tiêu lạm phát 2% đã tăng 4,4% trong 12 tháng đến tháng 4/2023, sau khi tăng 4,2% trong tháng 3/2023.

Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm và đồng USD tăng lên gần mức cao nhất kể từ giữa tháng 3/2023, cả hai đều có tuần tăng thứ 3 liên tiếp.

Giá đồng tăng

Giá đồng tăng, song vẫn có tuần giảm thứ 6 liên tiếp, trong bối cảnh nhu cầu từ nước tiêu thụ kim loại hàng đầu – Trung Quốc – và các thị trường khác giảm,

Giá đồng trên sàn London tăng 2,5% lên 8.159,5 USD/tấn và có phiên tăng mạnh nhất kể từ tháng 1/2023.

Tính đến nay, giá đồng giảm 15% kể từ mức cao trong tháng 1/2023 và trong tuần này giảm xuống dưới ngưỡng 8.000 USD/tấn – lần đầu tiên – kể từ tháng 11/2022.

Giá quặng sắt giảm, thép tăng

Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên giảm và có tuần giảm, chịu áp lực bởi triển vọng nhu cầu tại nước sản xuất thép hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm, do hoạt động xây dựng chậm lại theo mùa.

Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2023 trên sàn Đại Liên giảm 2,5% xuống 665,5 CNY (96,28 USD)/tấn – thấp nhất kể từ ngày 2/12/2022, trước khi tăng 4% lên 709,5 CNY/tấn trong đầu phiên giao dịch. Tính chung cả tuần, giá quặng sắt giảm 3,5%.

Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 6/2023 trên sàn Singapore tăng 4% lên 99,55 USD/tấn, trong phiên có lúc giảm 1,8% xuống 94 USD/tấn – thấp nhất kể từ tháng 11/2022. Tính chung cả tuần, giá quặng sắt giảm hơn 5%.

Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây tăng 1,5%, thép cuộn cán nóng tăng 1,8%, thép cuộn tăng 0,1% và thép không gỉ tăng 1,7%.

Giá cao su có tuần giảm

Giá cao su tại Nhật Bản hầu như không thay đổi, song có tuần giảm theo xu hướng giá cao su tại thị trường Thượng Hải giảm, trong khi đồng JPY tăng đã gây áp lực giá.

Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2023 trên sàn Osaka không thay đổi ở mức 209,5 JPY (1,55 USD)/kg. Tính chung cả tuần, giá cao su giảm 1,5%.

Trong khi đó, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2023 trên sàn Thượng Hải tăng 100 CNY lên 11.875 CNY (1.718 USD)/tấn.

Giá cao su kỳ hạn tháng 6/2023 trên sàn Singapore tăng 1,1% lên 133,8 US cent/kg.

Đồng JPY Nhật Bản tăng 0,22% so với đồng USD lên 139,76, khiến hàng hóa mua bằng đồng JPY trở nên rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.

Giá cà phê tăng

Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 7/2023 trên sàn ICE tăng 0,4% lên 1,814 USD/lb, sau khi chạm mức thấp nhất 1,5 tháng (1,7955 USD/lb) trong đầu phiên giao dịch.

Đồng thời, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2023 trên sàn London tăng 1,2% lên 2.537 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 15 năm (2.675 USD/tấn) trong phiên ngày 23/5/2023.

Giá đường tăng

Giá đường thô kỳ hạn tháng 7/2023 trên sàn ICE tăng 0,8% lên 25,02 US cent/lb, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ cuối tháng 4/2023 (24,61 US cent/lb) trong phiên trước đó.

Đồng thời, giá đường trắng kỳ hạn tháng 8/2023 trên sàn London tăng 0,3% lên 700 USD/tấn.

Giá ngô cao nhất 1 tháng, đậu tương và lúa mì tăng

Giá ngô trên sàn Chicago đạt mức cao nhất 1 tháng, do dự báo thời tiết tại khu vực trung tây Mỹ khô ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

Trên sàn Chicago, giá ngô kỳ hạn tháng 7/2023 tăng 13-1/4 US cent lên 6,04 USD/bushel và đạt mức cao nhất kể từ ngày 26/4/2023 (6,06-3/4 USD/bushel). Giá đậu tương kỳ hạn tháng 7/2023 tăng 3-1/4 US cent lên 13,37-1/4 USD/bushel và giá lúa mì giao cùng kỳ hạn tăng 11-3/4 US cent lên 6,16 USD/bushel.

Giá dầu cọ có tuần tăng

Giá dầu cọ tại Malaysia tăng phiên thứ 3 liên tiếp và có tuần tăng, do giá dầu thực vật khác tăng mạnh và mối lo ngại sản lượng chịu ảnh hưởng bởi thời tiết El Nino.

Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 8/2023 trên sàn Bursa Malaysia tăng 61 ringgit tương đương 1,75% lên 3.554 ringgit (801,35 USD)/tấn – cao nhất kể từ ngày 15/5/2023. Tính chung cả tuần, giá dầu cọ tăng 2,1%.

Giá một số mặt hàng chủ chốt sáng ngày 27 /5

Thị trường ngày 27/5: Giá dầu, vàng, đồng và thép đồng loạt tăng, khí tự nhiên thấp nhất 3 tuần - Ảnh 2.